Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN
Ngày cập nhật 18/08/2017

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế tiếp công dân 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN   
XÃ HƯƠNG LÂM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
 
Số:  01/2017/QĐ-UBND Hương Lâm, ngày 18 tháng 7 năm 2017
 
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế tiếp công dân của Ủy ban nhân dân xã Hương Lâm
 
 
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
 
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại 2011;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo 2011;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10 tháng 6 năm 2013 quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng và Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh của Thanh tra Chính phủ;
Căn cứ quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế;
Xét theo đề nghị của công chức Văn Phòng – Thống kê. 
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tiếp công dân của Ủy ban nhân dân xã Hương Lâm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 7 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Công chức Văn Phòng – Thống kê, HĐND, UBND các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 
  Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra huyện;
- TT. Đảng ủy xã;
- TT.HĐND xã;
- CT, PCT UBND xã;
- 6 thôn;
- 6 ngành đoàn thể 
- Lưu: VT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
 CHỦ TỊCH
 
 
 
 
 
 Nguyễn Anh Nế
 ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ HƯƠNG LÂM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 
 
 
QUY CHẾ
Tiếp công dân trên địa bàn xã Hương Lâm
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân xã)
 
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã có liên quan trực tiếp tiếp công dân và tổ chức việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ, công chức thuộc UBND xã Hương Lâm;
b) Người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; 
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiếp công dân trên địa bàn xã.
Điều 2. Mục đích tiếp công dân
1. Tiếp nhận các thông tin kiến nghị, phản ánh góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý Nhà nước.
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền để xem xét, giải quyết và trả lời cho công dân biết theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Hướng dẫn, giải thích cho công dân thông hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 3. Bố trí nơi tiếp công dân
1. Tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
  2. Tại Trụ sở UBND xã Hương Lâm nơi tiếp công dân được niêm yết công khai Quy chế tiếp công dân, nội quy tiếp công dân; trong đó nêu rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo; công khai thông tin về lịch tiếp công dân định kỳ và đột xuất, thể hiện cụ thể thời gian tiếp của cơ quan, đơn vị, họ, tên, chức vụ người tiếp công dân; thực hiện việc niêm yết quy trình tiếp công dân, quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật để công dân biết và thực hiện.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Bộ phận Tiếp công dân ở xã
1.Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã kiêm nhiệm Trưởng Bộ phận phụ trách chung, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị đề xuất của tổ chức, cá nhân; 
2. Phó Chủ tịch UBND giúp Trưởng Bộ phận thực hiện trực tiếp tiếp công dân dưới sự phân công của Trưởng Bộ hoặc khi Trưởng Bộ phận vắng đi công tác. 
3. Công chức Văn Phòng – Thống kê và công chức Tư pháp – Hộ tịch là  
thành viên để giúp việc cho Trưởng Bộ phận tổng hợp, chuẩn bị các nội dung liên quan công tác tiếp công dân, sắp xếp bố trí phòng tiếp công dân lịch tiếp công dân thường xuyên, đột xuất và cố định và lưu động hàng năm.
4. Bộ phận Tiếp công dân của xã được sử dụng con dấu của UBND xã khi thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân ở cấp xã, bố trí công chức kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
 
Điều 5. Công bố thông tin về việc tiếp công dân của Ủy ban nhân dân xã.
UBND xã có trách nhiệm niêm yết công khai thông tin về việc tiếp công dân của xã  tại trụ sở UBND xã, tại nhà họp thôn và công bố trên trang thông tin điện tử của xã.
  Điều 6. Tiếp công dân tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân ở cấp xã và thực hiện các nhiệm vụ:
1. Ban hành nội Quy chế tiếp công dân.
2. Bố trí địa điểm thuận lợi và các điều kiện cần thiết khác cho việc tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
3. Trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần ( có lịch cụ thể kèm theo ). Trường hợp đột xuất không tiếp được thì  phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tiếp. 
4. Tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Tiếp công dân.
5. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung; bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân.
6. Phân công công chức kiêm nhiệm tiếp công dân thường xuyên và tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan, tổ chức cấp trên có thẩm quyền.
  Điều 7. Công tác chuẩn bị, phục vụ tiếp công dân của Ủy ban nhân dân xã nơi tiếp công dân
1. Chủ tịch UBND xã chủ trì tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất thực hiện việc mời các thành phần tham gia, cử người ghi nhận ý kiến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, tiếp nhận đơn và dự thảo, ban hành Thông báo kết luận tại buổi tiếp công dân.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, Chủ tịch UBND xã chủ trì tiếp công dân phải ban hành thông báo kết luận buổi tiếp công dân và gửi đến các cơ quan, tổ chức có liên quan để biết, thực hiện; theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện ý kiến chỉ đạo tại các buổi tiếp công dân theo quy định.
3. Bộ phận Tiếp công dân có trách nhiệm chuẩn bị điều kiện để tiếp công dân; làm đầu mối liên hệ, thông báo mời, phối hợp việc tiếp công dân với các bộ phận liên quan tham gia tiếp công dân; làm thư ký, dự thảo và trình ký, ban hành Thông báo kết luận các buổi tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch  Ủy ban nhân dân xã; theo dõi, đôn đốc việc báo cáo kết quả thực hiện kết luận tại các buổi tiếp công dân.
Điều 8. Gắn việc tiếp công dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Việc tiếp công dân phải gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có hiệu quả.
2. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nhiều người, phức tạp, kéo dài thì Chủ tịch UBND xã trực tiếp tiếp công dân và có biện pháp chỉ đạo, giải quyết hoặc phối hợp với các ngành liên quan giải quyết kịp thời. 
3. Việc tiếp và phối hợp xử lý, giải quyết trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thực hiện theo quy định.
4. Đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được người có thẩm quyền tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng công dân vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài thì người tiếp công dân ra Thông báo từ chối tiếp công dân. Việc Thông báo từ chối tiếp công dân thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ về Quy định Quy trình tiếp công dân.
 
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRONG VIỆC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 9. Trách nhiệm của Chủ tịch trong việc tiếp công dân
Chủ tịch UBND xã là thủ trưởng cơ quan, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc tiếp công dân thực hiện theo Điều 18 Luật Tiếp công dân năm 2013, Điều 4 Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân. 
Điều 10. Nội dung chỉ đạo trong việc tiếp công dân của Chủ tịch UBND xã          
1. Chỉ đạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc lĩnh vực mình quản lý hoặc giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã hoặc phối hợp với các ngành có liên quan để kiểm tra, xác minh, đề xuất, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo thẩm quyền giải quyết theo đúng thời hạn quy định của pháp luật.
3. Phân công cán bộ, công chức  theo dõi, phục vụ công tác tiếp công dân; bảo đảm điều kiện vật chất, trang thiết bị cần thiết; giữ gìn an ninh trật tự tại nơi tiếp công dân.
4. Kiểm tra, đôn đốc việc cập nhật dữ liệu phần mềm quản lý công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ phận Tiếp công dân
1. Trưởng Bộ phận có trách nhiệm:
a) Trực tiếp tham gia tiếp công dân khi có yêu cầu của Cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan cấp trên;
b) Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã thực hiện ý kiến chỉ đạo của người chủ trì tiếp công dân và báo cáo kết quả thực hiện theo nội dung chỉ đạo;
c) Trường hợp Trưởng Bộ phận bận công tác thì cử cấp Phó Chủ tịch UBND xã và công chức chuyên môn tham gia, phối hợp phục vụ việc tiếp công dân của lãnh đạo cùng cấp hoặc cấp trên.
2. Cán bộ, công chức được cử tham gia phục vụ việc tiếp công dân của lãnh đạo cấp trên hoặc cùng cấp phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu để tham mưu người chủ trì tiếp công dân trả lời những nội dung thuộc lĩnh vực mình phụ trách 
3. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Thông báo kết luận các buổi tiếp công dân định kỳ, đột xuất của lãnh đạo xã có nội dung liên quan đến xã mình.
 Điều 12. Trách nhiệm phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung tại xã
1.Trường hợp nhiều người cùng đến Trụ UBND xã hoặc nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung, thì người chủ trì tiếp công dân có trách nhiệm trực tiếp tiếp hoặc cử người đại diện cho mình tiếp đại diện của những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh để tiếp và phối hợp với  tổ chức, đơn vị liên quan xử lý theo quy định của pháp luật  
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm chỉ đạo thành viên trong Bộ phận tiếp công dân thực hiện một số nội dung sau:
a) Tổng hợp tình hình các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên  địa bàn xã nơi tiếp công dân; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu vụ việc để phục vụ lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã trong việc tiếp công dân; 
b) Bố trí nơi tiếp công dân, nơi công dân ngồi chờ  nhằm đảm bảo giữ trật tự và bí mật thông tin của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh;
c) Phát Phiếu đăng ký tiếp công dân và thu lại phiếu khi công dân đã đăng ký nội dung, yêu cầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
 
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN  CÔNG CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 13. Trách nhiệm của công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân
1. Công chức khi làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở UBND xã  nơi tiếp công dân, thực hiện theo đúng các quy định tại Điều 8, Điều 25, Khoản 1 Điều 28 Luật Tiếp công dân.
2. Công chức được cử làm nhiệm vụ phục vụ lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã tiếp công dân định kỳ, đột xuất thực hiện các nội dung sau:
a) Thực hiện các quy định của Luật tiếp công dân;
b) Phát Phiếu đăng ký để công dân đăng ký nội dung, yêu cầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và ghi vào sổ đăng ký theo thứ tự.
c) Gọi tên công dân theo số thứ tự đã ghi tại Phiếu đăng ký khi người chủ trì tiếp công dân yêu cầu.
d) Ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung đơn hoặc ý kiến mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.
đ) Tiếp nhận đơn và tài liệu, chứng cứ do công dân cung cấp.
e) Dự thảo Thông báo kết luận và trình người chủ trì tiếp công dân xem xét, ban hành Thông báo kết luận chỉ đạo của lãnh đạo để tổ chức cá nhân thực hiện.
g) Phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.
h) Thực hiện việc cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu tiếp công dân vào phần mềm ( nếu có ) theo dõi công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
Điều 14. Những trường hợp được từ chối tiếp công dân.               
Người tiếp công dân được quyền từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong các trường hợp sau đây khi đã giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp:
1. Vi phạm các nội dung được quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân;
2. Vi phạm nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân hoặc nơi tiếp công dân;
3. Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Công dân đang trong tình trạng say rượu, bia, hút thuốc lá, áo quần không chỉnh tề, trình bày dài dòng nói ngoài ý kiến của người ủy quyền hoặc công việc không có nội dung rõ ràng, cụ thể…
 
Chương V
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN NƠI TIẾP CÔNG DÂN 
 
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các quyền sau đây: 
a) Trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
b) Được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình;
c) Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân;
d) Nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
đ) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân; giấy ủy quyền (nếu có);
b) Đăng ký vào Phiếu đăng ký (theo mẫu) nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo thứ tự người đến trước đăng ký trước và nộp cho công chức làm công tác tiếp công dân; 
c) Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối với người tiếp công dân;
d) Khi người có trách nhiệm gọi tên mới vào gặp người có thẩm quyền tiếp;
đ) Trình bày trung thực, tóm tắt sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại;
e) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân;
g) Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Việc cử người đại diện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung phải tuân theo quy định tại Điều 29 Luật Tiếp công dân.
h) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình.
 
Chương VI
MỐI QUAN HỆ GIỮA TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN VÀ CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
 
Điều 16. Xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do các cơ quan, tổ chức chuyển đến 
1. Khi nhận được các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do nơi tiếp công dân chuyển đến, thì Chủ tịch UBND xã  có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, giải quyết đảm bảo thời hạn pháp luật quy định. Trường hợp đã có kết luận hoặc quyết định giải quyết thì trả lời cho công dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; đồng thời, thông báo kết quả xử lý, giải quyết cho nơi tiếp công dân đã chuyển vụ việc đó biết.
2. Khi nhận được nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do bộ phận tiếp công dân của cơ quan chuyển đến, Chủ tịch UBND xã  có thẩm quyền  trách nhiệm xem xét, xử lý hoặc phân công bộ phận chuyên môn xem xét, xử lý và thông báo kết quả xử lý cho người tiếp công dân để thông báo lại cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Tiếp công dân. 
3. UBND xã nhận được khiếu nại, tố cáo do cơ quan cấp trên hoặc đại biểu   Hội đồng nhân dân, Bộ phận Tiếp công dân chuyển đến có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật và thông báo kết quả cho người đã chuyển đơn biết trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày vụ việc được giải quyết; trường hợp vụ việc đã được giải quyết trước đó thì thông báo ngay cho người đã chuyển đơn biết.
Điều 17. Xử lý trách nhiệm không giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền    
Đối với những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do tổ chức tiếp công dân chuyển đến cơ quan mình giải quyết, nếu để quá thời hạn quy định mà không giải quyết, thì người phụ trách tổ chức tiếp công dân đó có quyền yêu cầu hoặc kiến nghị Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có liên quan xem xét xử lý tuy theo mức độ vi phạm nếu cố tình trì hoãn không chịu giải quyết.  
 
Chương VII
BẢO VỆ AN NINH TRẬT TỰ TẠI NƠI TIẾP CÔNG DÂN
 
Điều 18 . Bảo vệ tại Trụ sở  nơi Tiếp công dân 
  1. Có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật đối với những trường hợp người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có hành vi kích động, gây rối trật tự hoặc đe dọa đối với người tiếp công dân, người thi hành công vụ trong hoạt động tiếp công dân;  
2. Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm chỉ đạo Trưởng công an, Ban chỉ huy quân sự xã phối hợp với trạm y tế xã để xây dựng quy chế phối hợp cụ thể để thực hiện công tác trật tự và bảo đảm sơ cấp cứu kịp thời nếu có trường hợp kích động gây rối trật tự gây thương tích tại nơi tiếp công dân.
 
Chương VIII
QUẢN LÝ VỀ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN
 
Điều 19. Quản lý công tác tiếp công dân
1. Ủy ban nhân dân xã  thực hiện quản lý công tác tiếp công dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được nhà nước quy định
  2. Bộ phận Tiếp công dân có trách nhiệm quản lý phòng Tiếp công dân  thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về tiếp công dân.
3. Trưởng Bộ phận Tiếp công dân thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
  Điều 20. Chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại UBND xã nơi tiếp công dân hoặc làm nhiệm vụ phục vụ công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ở các cấp, các ngành được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định của pháp luật, kinh phí thực hiện do ngân sách xã cân đối bảo đảm.
Điều 21. Chế độ báo cáo công tác tiếp công dân
1.  Ủy ban nhân dân xã báo cáo tình hình tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh và kiển nghị của công dân được thực hiện định kỳ một Quý một lần lên UBND huyện thông qua Thanh tra huyện A Lưới.
  - Bộ phận Tiếp công dân xã có trách nhiệm tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của mình tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở UBND xã và tiếp công dân lưu động tại 6 thôn  
2. Nội dung báo cáo và biểu mẫu kèm theo: Nội dung báo cáo và biểu mẫu thực hiện theo Mẫu báo cáo tại Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. 
3. Thời kỳ gửi báo cáo:
a) Báo cáo định kỳ: Thời kỳ lấy số liệu, thời hạn gửi báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm thực hiện theo Điều 9 Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ.
  4. Xây dựng cơ sở dữ liệu tiếp công dân:
Ban Tiếp công dân của xã có trách nhiệm cập nhật các nội dung liên quan về công tác tiếp công dân được quy định tại Quy chế này để thực hiện chế độ theo dõi, báo cáo công tác tiếp công dân của xã trên cổng thông tin của xã.
 
 
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã các tổ chức, cá nhân và bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã có liên quan có trách nhiệm chấp hành và tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. UBND xã phối hợp với TT.UBMTTQVN xã tổ tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức, các ngành và nhân dân trên địa bàn xã.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có phát sinh, vướng mắc;   phản ảnh kịp thời về Ủy ban nhân dân xã (qua Văn Phòng – Thống kê phụ trách công tác Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
 
Tập tin đính kèm:
Các tin khác
Xem tin theo ngày  

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Thống kê truy cập
Truy cập tổng 5.005
Truy cập hiện tại 98